Dặm và kilômét là gì?
Dặm và kilômét là hai đơn vị đo chiều dài hoặc khoảng cách phổ biến trên thế giới.
Dặm (mile) là một đơn vị đo lường khá phổ biến ở các nước sử dụng hệ đo Anh. Một dặm bằng khoảng 1,6 kilômét.
Kilômét (kilometer) là đơn vị đo lường chiều dài trong hệ mét. Một kilômét bằng 1000 mét. Kilômét được sử dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là ở các nước châu Âu và châu Á.
Tỷ lệ chuyển đổi dặm sang kilômét là bao nhiêu?
Quan hệ giữa dặm và kilômét là:
- 1 dặm = 1,609 kilômét
- 1 kilômét = 0,62137 dặm
Như vậy, để chuyển đổi từ dặm sang kilômét, ta nhân số dặm với hệ số 1,609. Ngược lại, để chuyển từ kilômét về dặm, ta nhân số kilômét với 0,62137.
Ví dụ:
- 5 dặm = 5 x 1,609 = 8,045 km
- 10 km = 10 x 0,62137 = 6,2137 dặm
Lịch sử của đơn vị đo lường dặm và kilômét
Dặm có nguồn gốc từ La Mã cổ đại, ban đầu là một đơn vị bằng 1000 bước chân. Sau này người Anh định nghĩa lại dặm là chiều dài 1760 yard.
Dặm Anh chính thức được định nghĩa vào năm 1593 dưới thời Nữ hoàng Elizabeth I. Dặm Mỹ có chiều dài khác dặm Anh một chút, được định nghĩa vào năm 1776.
Kilômét xuất phát từ đơn vị đo “kilo” trong hệ mét, được tiêu chuẩn hóa vào cuối thế kỷ 18 ở Pháp. Từ kilo có nghĩa là 1000, vì vậy 1 kilômét = 1000 mét.
Hệ mét, cùng với đơn vị kilômét, dần dần được sử dụng rộng rãi trên thế giới thay thế các đơn vị đo lường cổ truyền khác nhau ở mỗi nước.
Cách tính dặm sang kilômét và ngược lại
Để chuyển đổi dặm sang kilômét, ta nhân số dặm với hệ số 1,609.
Ví dụ:
- 10 dặm x 1,609 = 16,09 km
- 15 dặm x 1,609 = 24,135 km
Để chuyển từ kilômét về dặm, ta nhân số kilômét với 0,62137.
Ví dụ:
- 20 km x 0,62137 = 12,4274 dặm
- 50 km x 0,62137 = 31,0685 dặm
Ngoài ra, ta có thể sử dụng máy tính hoặc các công cụ trực tuyến để chuyển đổi nhanh chóng giữa hai đơn vị này.
Khác nhau giữa dặm Anh và dặm Mỹ
Có hai loại dặm phổ biến là dặm Anh (mile) và dặm Mỹ (mile).
- Dặm Anh = 1.609344 km
- Dặm Mỹ = 1.609347 km
Như vậy, dặm Mỹ dài hơn dặm Anh một chút. Sự khác biệt rất nhỏ, chỉ khoảng 3 mét trên 1 dặm.
Tuy nhiên, sự khác biệt nhỏ này sẽ tích lũy dần khi tính toán ở quãng đường dài. Vì thế, khi chuyển đổi cần chú ý xem đó là dặm loại nào để làm chính xác.
Các ứng dụng của đơn vị đo lường dặm và kilômét
- Xác định khoảng cách đường bộ: Biển báo, bản đồ thường dùng dặm hoặc km để biểu thị khoảng cách giữa các địa điểm.
- Tính toán hành trình: Dùng để ước tính thời gian, chi phí đi lại khi di chuyển ô tô, xe máy, đi bộ…
- Đo kích thước công trình: Sân bay, đường cao tốc… thường đo chiều dài bằng km hoặc dặm.
- Thể thao: Các cuộc đua marathon, đua xe đạp… đo khoảng cách bằng dặm/km. Quãng đường chạy bộ, đạp xe tập luyện cũng tính bằng km.
- Hàng không: Tính toán hành trình, khoảng cách giữa các sân bay.
- Hàng hải: Đo khoảng cách giữa các cảng biển, tính hải trình. Thông thường dùng hải lý (nautical mile)
Đơn vị đo lường xa khác trong thế giới
Ngoài dặm và km, một số đơn vị đo lường xa khác:
- Hải lý (nautical mile): 1,852 km, dùng trong hàng hải.
- Foot: 0,3048 mét, dùng ở Anh và Mỹ.
- Yard: 0,9144 mét.
- Met (mét): đơn vị đo chiều dài trong hệ mét.
- Xên (chén): đơn vị Trung Quốc, bằng 30,5 cm.
- Mach: tốc độ bay siêu âm, bằng 1.235 km/h.
- Parsec: đo khoảng cách giữa các thiên hà, bằng 3,26 năm ánh sáng.
Cách sử dụng đơn vị đo lường dặm và kilômét trong đời sống
- Khi lái xe, có thể dùng km để ước tính quãng đường cần đi và xăng cần tiêu thụ.
- Đi du lịch nước ngoài, cần chuyển đổi dặm sang km hoặc ngược lại để hiểu rõ khoảng cách.
- Mua hoặc thuê nhà, có thể dùng km hoặc dặm để biết khoảng cách từ nhà đến trường học, siêu thị…
- Tập thể dục, chạy bộ, có thể đếm số km đã chạy để đánh giá mức độ tập luyện.
- Đọc sách, báo nước ngoài, cần hiểu rõ km, dặm để nắm được các con số liên quan.
Kết luận
Dặm và kilômét là hai đơn vị đo lường khoảng cách phổ biến trên thế giới. Một dặm khoảng 1,6 km.
Biết cách chuyển đổi linh hoạt giữa dặm và km sẽ giúp ta dễ dàng giao tiếp, tính toán khoảng cách và di chuyển hiệu quả hơn trong cuộc sống.
Bài được vaytaichinh247.net tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau cho bạn đọc tham khảo.